cử chỉ tay trong giao tiếp

Ngoài giao tiếp bằng lời nói, các tài xế còn dùng ám hiệu bằng tay và đèn xe. Theo chia sẻ của những người có kinh nghiệm sử dụng ô tô lâu năm, ngoài cách giao tiếp bằng lời nói, các bác tài xe ô tô còn sử dụng các ám hiệu riêng như cử chỉ tay, đèn rất độc đáo mà Thời gian qua, hoạt động này có nhiều đổi mới như tăng thời gian, mở rộng số lượng các điểm tiếp xúc và thành phần dự hội nghị tiếp xúc. 9 tháng năm 2022, đại biểu HĐND cấp tỉnh, huyện đã tổ chức 171 điểm tiếp xúc với 17.759 cử tri tham dự. Cử chỉ này còn có thể khiến người đang nói chuyện với bạn bị xao nhãng, thậm chí cảm thấy không được vệ sinh. Đây là thói quen nên được loại bỏ vì vừa dễ "mất điểm" trong giao tiếp, vừa khiến móng tay của bạn xấu đi. 6. Giao tiếp bằng mắt quá ít hoặc quá nhiều Giao tiếp với những cử chỉ tay. Tầm quan trọng của cử chỉ trong giao tiếp. Thứ nhất, thông qua cử chỉ có thể biết khá nhiều thông tin về thái độ, tâm lý của chủ thể. Theo Albert Maerabian, trao đổi thông tin qua phương tiện bằng lời là 7%, qua phương tiện âm thanh Đôi khi người bản địa sử dụng cử chỉ tay để diễn đạt thay cho lời nói. Nếu không biết, bạn sẽ khó có thể hiểu họ đang nghĩ gì. Cách sử dụng cử chỉ tay trong giao tiếp tiếng Anh . Đôi khi người bản địa sử dụng cử chỉ tay để diễn đạt thay cho lời nói Bắt tay không đơn giản là một kỹ năng giao tiếp, mà nó còn là một cử chỉ văn hoá, một nghệ thuật, một kỹ năng sống. Cũng có những cái bắt tay làm đôi bên xích lại gần nhau. Có những người chỉ sơ suất trong việc bắt tay, khiến đối tác tự ái, dẫn tới hỏng việc App Vay Tiền Nhanh. Mời các bạn cùng khám phá thông tin và kiến thức về Các cử chỉ tay trong giao tiếp hay nhất được tổng hợp bởi Nhà Xinh Plaza, đừng quên chia sẻ bài viết thú vị này nhé! Nhiều thứ tạo nên ngôn ngữ cơ thể của bạn, từ tư thế, ánh mắt, nét mặt và chuyển động cơ thể mà cụ thể là cử chỉ tay. Cử chỉ tay trong giao tiếp là bất cứ khi nào bạn di chuyển tay để diễn đạt hoặc nhấn mạnh một ý tưởng. Vì sao cử chỉ tay trong giao tiếp lại quan trọng? Có 4 lý do chính khiến cử chỉ tay quan trọng khi nói chuyện với người khác hoặc phát biểu – Cử chỉ tay có thể giúp mô tả những gì bạn đang nói, theo cả nghĩa đen khi nói về hình tròn, bạn có thể vẽ một đường tròn bằng tay lẫn nghĩa bóng bạn có thể dùng tay di chuyển thành vòng tròn để nói “tất cả mọi người”. – Cử chỉ tay giúp bạn nhấn mạnh và tạo cấu trúc khi nói chuyện ví dụ, liệt kê 1, 2, 3… và người nghe có thể hiểu được các điểm chính một cách nhanh chóng. – Cử chỉ tay thể hiện trạng thái cảm xúc của bạn. Những cử chỉ này không phải lúc nào cũng đồng bộ với những gì bạn đang nói ví dụ, bạn có tự tin không, bạn có đang nói dối không hoặc bạn có lo lắng không. Xem thêm Note ngay 10+ cách làm trứng ngâm nước tương tốt nhất bạn nên biết – Cử chỉ tay hỗ trợ bạn giao tiếp dễ dàng hơn với người nói ngôn ngữ khác. Chẳng hạn, nếu không thể sử dụng tiếng Anh thành thạo, thì bạn có thể giải thích ý tưởng của mình tốt hơn và có một cuộc trò chuyện vui vẻ với người bản xứ bằng cử chỉ tay. Cử chỉ tay là một cách khác để thể hiện bản thân. Tuy nhiên, bạn phải cẩn thận với những gì nên làm và không nên làm với đôi tay vì chúng có thể xác định cách người nghe nhìn nhận về bạn. Nếu bạn không sử dụng cử chỉ tay trong giao tiếp hoặc có các động tác tay vụng về, mọi người sẽ đánh giá bạn là người lạnh lùng và xa cách. Tuy nhiên, nếu bạn sử dụng cử chỉ tay trong giao tiếp phù hợp, người nghe sẽ cảm nhận bạn là người lôi cuốn và hấp dẫn. Dưới đây là một số điều cần lưu ý khi sử dụng cử chỉ tay phải để đạt hiệu quả giao tiếp tốt nhất. Để mở và ngửa lòng bàn tay Giữ lòng bàn tay ngửa và hơi mở cho thấy bạn là người cởi mở và trung thực. Điều này sẽ khuyến khích người nghe tham gia vào cuộc trò chuyện và khiến họ cảm thấy thoải mái. Bằng cách úp lòng bàn tay xuống mà không hề nhận ra, giọng điệu của bạn nghe hơi đe dọa và khiến người nghe có cảm giác phải phục tùng. Tạo hình tháp thay vì nắm chặt hai tay Để các đầu ngón tay chạm vào nhau, ngón trỏ giương lên, hai lòng bàn tay hở nhẹ, các ngón trải đều là thói quen phổ biến mà nhiều người nổi tiếng sử dụng để truyền tải thông điệp về sự tự tin, điển hình là Steve Jobs. Và nếu chú ý bạn sẽ thấy ông không bao giờ nắm chặt hai tay vì nó thể hiện sự bồn chồn và lo lắng. Chạm các đầu ngón tay theo hình tháp thường được sử dụng trong những thời điểm trung gian, chẳng hạn như khi bạn đang suy nghĩ hoặc chuyển đổi chủ đề. Xem thêm Cách làm gà ủ muối thịt hồng, không bị khô ngon đúng điệu “Đừng sử dụng cử chỉ tay trong giao tiếp quá nhiều. Chỉ cần giữ cử chỉ ở mức tối thiểu để mọi người có thể tập trung vào lời nói của bạn.” Không đặt tay lên hông hoặc chắp tay sau lưng Bạn nghĩ mình trông như thế nào với hai tay chống nạnh? Có phải hơi giống người lớn đang la rầy trẻ con? Đó là cách mọi người sẽ cảm thấy. Suy nghĩ này khiến bạn có vẻ kém chuyên nghiệp và người nghe cho rằng bạn đang cố gắng ra lệnh thay vì hướng dẫn họ. Đặt tay sau lưng khiến bạn trông lúng túng và nghiêm túc. Bàn tay là công cụ của bạn, vì vậy hãy sử dụng chúng để truyền đạt thông điệp hiệu quả hơn bằng cách minh họa các số bằng ngón tay hoặc độ dài bằng bàn tay. Người nghe sẽ bị thu hút và chú ý nhiều hơn đến quan điểm của bạn. Đừng chỉ trỏ Dù bạn làm gì, đừng chỉ tay. Chỉ tay thể hiện sự gây hấn và sẽ khiến mọi người cảm thấy khó chịu. Nếu bạn thấy mình chỉ trỏ nhiều trong khi giao tiếp, hãy tìm cử chỉ khác thay thế, chẳng hạn như tư thế chìa ra như bắt tay. Và nếu nhất thiết phải chỉ trỏ, hãy chỉ vào một đối tượng vật lý nào đó và tránh chỉ vào người. Xem thêm Hướng Dẫn Cách Làm Bánh Khoai Mì Nướng Đậm Vị Tuổi Thơ Giữ tay ở khoảng cách hợp lý Khoảng cách hợp lý từ là hông đến ngay dưới vai của bạn. Đôi khi cử chỉ tay sẽ đi ra ngoài khu vực này và điều đó không sao cả, tuy nhiên nói chung, bạn nên cố gắng giữ cho cử chỉ của mình trong khoảng không gian này vì đây là khu vực cử chỉ tự nhiên nhất. Nếu đi lang thang bên ngoài “vùng an toàn” theo thói quen, bạn có nguy cơ khiến người nghe mất tập trung với cử chỉ của mình. Nhớ thư giãn Thỉnh thoảng, hãy tạm dừng các cử chỉ tay trong giao tiếp và để tay thư giãn bên hông một cách tự nhiên. Tạm dừng các cử chỉ tay sẽ đảm bảo rằng những cử chỉ ý nghĩa nhất của bạn sẽ tạo ra tác động lớn nhất. Ví dụ, nếu bạn biết mình cần sử dụng cử chỉ tay trong những thời điểm quan trọng nhất, hãy để tay nghỉ ngơi ngay trước khi thực hiện. Khoảng nghỉ này sẽ giúp nhấn mạnh những điểm chính một cách mạnh mẽ. Nếu đôi mắt là cửa sổ tâm hồn, thì đôi tay chính là sợi dây kết nối bạn với người khác. Sử dụng cử chỉ tay trong giao tiếp đúng lúc, đúng người, đúng hoàn cảnh sẽ giúp truyền tải thông điệp chính xác, thu hút người nghe và nâng cao vị thế của bạn với tư cách là người giao tiếp tốt hơn. Huỳnh Trâm Đăng nhập Cử chỉ được tạo nên bởi tay, cánh tay hoặc cơ thể, và cũng bao gồm cả chuyển động của đầu, khuôn mặt và mắt, ví dụ như nháy mắt, gật đầu hoặc đảo mắt. Mặc dù những nghiên cứu về cử chỉ vần còn sơ sài, nhưng một số nhóm cử chỉ chính đã được xác định bởi các nhà nghiên cứu. Những cử chỉ phổ biến nhất được gọi là cử chỉ biểu trưng và cử chỉ trích dẫn. Những cử chỉ này có tính tập quán, những cử chỉ mang đặc trưng văn hóa có thể sử dụng thay thế cho ngôn ngữ, ví dụ như vẫy tay được sử dụng trong văn hóa phương Tây để ám chỉ “xin chào” hoặc “tạm biệt”. Mỗi cử chỉ biểu trưng có thể mang những ý nghĩa rất khác nhau trong những bối cảnh văn hóa khác nhau, từ khen ngợi cho tới cực kì khó chịu.[21] Có một số cử chỉ mang tính toàn cầu ví dụ như nhún vai.[6]Cử chỉ cũng có thể phân chia thành hai nhóm là cử chỉ phụ thuộc vào lời nói và cử chỉ liên quan tới lời nói. Cử chỉ phụ thuộc vào lời nói phụ thuộc vào việc giải thích được chấp nhận về mặt văn hóa và có một ý nghĩa phi ngôn ngữ trực tiếp.[12]9 Một cái vẫy tay hay một biểu tượng “hòa bình” là ví dụ cho cử chỉ phụ thuộc vào lời nói. Cử chỉ liên quan đến lời nói được sử dụng song song với lời nói, dạng giao tiếp phi ngôn ngữ này dùng để nhấn mạnh thông điệp đang được truyền tải. Cử chỉ liên quan đến lời nói nhằm mục đích cung cấp thông tin bổ sung cho một thông điệp bằng lời như chỉ vào một vật thể trong cuộc tranh cảm khuôn mặt, hơn tất cả, phục vụ như một phương thức thực tế của giao tiếp. Với nhiều nhóm cơ kiểm soát một cách chính xác miệng, môi, mắt, mũi, trán và cằm, khuôn mặt con người được cho rằng có khả năng biểu hiện hơn mười ngàn cảm xúc khác nhau. Sự linh hoạt này khiến tính phi ngôn ngữ của khuôn mặt đặc biệt hiệu quả và chân thực, trừ khi có sự cố tình thao túng. Thêm vào đó, đa số những cảm xúc sau đây, bao gồm vui vẻ, buồn bã, tức giận, sợ hãi, ngạc nhiên, khó chịu, xấu hổ, đau khổ và thích thú mang tính toàn cầu.[22]Hiển thị của cảm xúc nói chung có thể chia thành hai nhóm tiêu cực và tích cực. Cảm xúc tiêu cực thường biểu hiện bởi sự gia tăng căng thẳng trong các nhóm cơ siết chặt cơ hàm, nhăn trán, nheo mắt hoặc mím môi khi mà đôi môi gần như biến mất. Đối lập lại, cảm xúc tích cực được thể hiện thông qua sự nới lỏng của các nếp nhăn trên trán, thư giãn các cơ quanh phần miệng và mở to mắt. Khi một cá nhân thực sự thư giãn và thoải mái, thì đầu của họ cũng sẽ ngả sang một bên, để lộ ra phần cổ, nơi dễ bị tổn thương nhất. Đây là tư thế thoải mái cao độ nhất, thường nhìn thấy trong giai đoạn tán tỉnh, và gần như không thể bắt chước trong khi căng thẳng hoặc nghi ngờ.[23]Cử chỉ có thể chia thành ba nhómMô phỏngMột số chuyển động của bàn tay không được coi là cử chỉ. Chúng bao gồm các thao tác đối với cả người và một số vật dụng ví dụ như quần áo, bút chì, mắt kính – các loại chuyển động mà một người thường làm bằng tay như gãi, cựa quậy, cọ sát, chạm và gõ nhịp. Những hành động đó được gọi là mô phỏng. Những chuyển động này có thể không có ý nghĩa liên quan đến lời nói mà nó đi cùng nhưng có thể coi là cơ sở để xác định khuynh hướng cảm xúc của người nói lo lắng, khó chịu, buồn chán[7]Biểu tượngNhững chuyển động của bàn tay khác lại được coi là cử chỉ. Chúng là những chuyển động với một ý nghĩa cụ thể, có tính quy ước được gọi là cử chỉ mang tính biểu tượng. Những cử chỉ tượng trưng quen thuộc bao gồm “vung tay”, “tạm biệt” và “ngón tay cái hướng lên”. Đối lập với cử chỉ mô phỏng, cử chỉ mang tính biểu tượng được sử dụng một cách có chủ định và phục vụ một chức năng giao tiếp rõ ràng. Mỗi nền văn hóa có những quy ước về cử chỉ của riêng họ, mà một số là đặc biệt đối với một nền văn hóa cụ thể. Những cử chỉ rất giống nhau có thể có những ý nghĩa rất khác biệt giữa các nền văn hóa. Cử chỉ mang tính biểu tượng thường được dùng thay thế cho lời nói, nhưng cũng có thể dùng kèm với lời nói.[7]Đối thoạiNằm giữa cử chỉ mô phỏng và cử chỉ mang tính biểu tượng chính là cử chỉ đối thoại. Những cử chỉ này không bổ sung cho hành động hay từ ngữ nhưng lại đi kèm với lời nói. Những cử chỉ đối thoại là chuyển động của bàn tay đi kèm với lời nói hoặc là có liên quan tới lời nói mà chúng đi kèm. Chính vì chúng luôn đi kèm với lời nói nên cử chỉ đối thoại không bao giờ thấy trong trường hợp vắng mặt lời nói và chỉ được tạo ra bởi những người đang nói.[7] Khoa họcKhoa học trong nước Chủ nhật, 4/6/2023, 0700 GMT+7 Cao Quốc Khánh, sinh viên Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP HCM chế tạo cánh tay robot bắt chước các cử động cơ bản cánh tay người, ứng dụng trong nhà máy, hỗ trợ bệnh nhân. Cánh tay robot do Khánh, sinh viên năm cuối ngành kỹ thuật điều khiển và tự động hóa, Khoa điện - điện tử thực hiện từ cuối năm ngoái với mục tiêu hỗ trợ con người thực hiện các công việc trong môi trường khắc nghiệt như khu vực nhiệt độ cao, có khí độc... ở phòng thí nghiệm hay nhà máy. Sản phẩm cũng có thể hỗ trợ người khuyết tật không thể đi lại sinh hoạt trong phòng. Họ có thể dùng cánh tay robot để điều khiển đưa thực phẩm, nước tay robot được Khánh chế tạo có hình dạng đốt xương tương tự cánh tay người, làm bằng vật liệu nhựa PLA Polylactic Acid in cho biết, nhựa PLA có độ cứng, bền và giá thành rẻ giúp hoạt động cánh tay chắc chắn, linh hoạt hơn. Bên trong cánh tay được bố trí 5 động cơ servo kết nối các ngón tay bằng hệ thống dây cước dùng làm dây câu kích thước nhỏ nhưng có thể chịu lực được hơn 200 pound tương đương gần 100 kg. Đây được ví như "sợi gân", để điều khiển toàn bộ cử động cánh người dùng có cử động bàn tay, camera độ phân giải 8 megapixel ghi nhận hình ảnh, truyền về bo mạch xử lý tín hiệu Raspberry Pi để điều khiển cử động cánh tay theo cử động thật bên ngoài. Bên trong cánh tay còn có các bộ căng dây giúp các lực bám từ ngón tay luôn được căng lên giảm lực kéo từ bánh răng động cơ, tránh trường hợp động cơ quá nóng khi hoạt động liên tục. Cao Quốc Khánh thử nghiệm điều khiển cánh tay robot theo cử chỉ. Video Hà AnTác giả cho biết, do sử dụng bo mạch Raspberry Pi nên hệ thống hoạt động có độ trễ, mất thời gian khoảng 1 giây để các cử chỉ tay thực hiện sau khi người dùng ra hiệu. Để hạn chế nhược điểm này, Khánh cho biết cần thời gian hoàn thiện và sử dụng bo mạch có khả năng đáp ứng lệnh tốt hơn, giúp giảm độ trễ. Ngoài ra, cánh tay robot mới thực hiện mô phỏng chuyển động từ đầu ngón tay đến khuỷu tay nên chỉ hoạt động trên tọa độ 2D. Cánh tay robot cần hoàn thiện để hoạt động từ ngón tay đến phần vai vì khi đó cánh tay di chuyển trên tọa độ 3D có thể thực hiện các cử động phức tạp và thực tế hơn. "Sản phẩm này cần nghiên cứu sâu hơn để nó hoạt động nhanh và nhạy hơn. Từ cánh tay này có thể phát triển thành một robot hoàn chỉnh, tương tác với con người", Khánh nói về ý định tương lai sản phẩm đầu tay của sĩ Trần Hoàn, Giảng viên khoa điện - điện tử, Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP HCM, Giáo viên hướng dẫn, đánh giá, đây là hướng nghiên cứu sử dụng xử lý ảnh ứng dụng trí tuệ nhân tạo có thể thay thế việc sử dụng các cảm biến thông thường điều khiển cánh tay robot hiện nay. Sinh viên khi làm sản phẩm vừa có được kỹ năng thiết kế cơ khí vừa trải nghiệm lập trình vi điều khiển, rất có ích cho tương nhiên ông Hoàn cho rằng, sản phẩm đang có bán kính di chuyển hạn chế, cần phát triển thêm các động cơ để cánh tay di chuyển 360 độ giúp nó trở nên linh hoạt hơn. "Muốn vậy sinh viên cần nghiên cứu sử dụng thêm động cơ kích thước nhỏ và thiết kế lại cánh tay để có đủ không gian chứa các linh kiện điện tử". Cánh tay robot được giới thiệu tại cuộc thi Sinh viên nghiên cứu khoa học, Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP HCM hôm 3/6. Ảnh Hà An Trương Quang Vinh, chuyên gia điện - điện tử cho rằng, sản phẩm sử dụng giải thuật nhận dạng khung xương và cử chỉ bàn tay thực tế không mới, tốc độ xử lý theo thời gian thực, còn khá chậm. Ông gợi ý tác giả cần tối ưu giải thuật và nâng cấp hệ thống phần cứng giúp xử lý hình ảnh và đưa ra kết quả nhận dạng về khung xương bàn tay đạt được tốc độ cần thiết, để robot có thể thực hiện cầm nắm đồ vật theo thời gian phẩm của Khánh đoạt giải khuyến khích cuộc thi Sinh viên nghiên cứu khoa học năm học 2022 - 2023 do Phòng Khoa học Công nghệ, Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP HCM tổ chức hôm 3/ An ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNGTRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOANGUYỄN THỊ THƯƠNGNHẬN DẠNG CỬ CHỈ TAY TRONGGIAO TIẾP NGƯỜI-MÁY VÀ ỨNG DỤNGHỖ TRỢ CHỌN TRANG PHỤCChuyên ngành Khoa học máy tínhMã số TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÁY TÍNHĐà Nẵng – Năm 2017Công trình được hoàn thành tạiTRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOANgười hướng dẫn khoa học TS. Huỳnh Hữu HưngPhản biện 1 Trần Quốc ChiếnPhản biện 2 Lê Mạnh ThạnhLuận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốtnghiệp thạc sĩ khoa học máy tính họp tại Trường Đại họcBách khoa vào ngày 13 tháng 08 năm thể tìm hiểu luận văn tại- Trung tâm học liệu, Đại học Đà nẵng tại trường Đại họcBách khoa- Thư viện khoa Công nghệ thông tin, Trường Đại học Báchkhoa - Đại học Đà Nẵng1MỞ ĐẦU1. Lý do chọn đề tàiMáy tính xuất hiện là một bước phát minh lớn của nhân loại, nógiúp con người làm việc hiện quả hơn, bên cạnh đó để giao tiếp đượcvới máy tính thì phải thông qua các thiết bị như chuột, phím,… thườnggây nên bất nay, các phương thức giao tiếp người-máy truyền thốngđang được từng bước thay thế bởi các phương pháp mới nhằm mụcđích nâng cao hiệu suất lao động. Kỹ thuật phát hiện và nhận dạng cửchỉ tay được ứng dụng trong lĩnh vực giao tiếp người-máy là một trongsố các phương pháp giao tiếp mới đó. Nhận dạng các cử chỉ của tayngười là cách tự nhiên khi giao tiếp người–máy. Cử chỉ tay cho phépcon người tương tác với máy rất dễ dàng và thuận tiện mà không cầnphải mang thêm bất kỳ thiết bị ngoại vi cạnh đó, với nhịp sống hiện đại thì nhu cầu làm đẹp, muasắm trang phục của con người ngày càng cao. Người dùng thường tiêutốn nhiều thời gian và công sức trong việc chọn, thử và phối hợp cácloại trang phục áo quần, túi xách, khăn quàng cổ,…. Do đó, rất cầnnhững thiết bị để giúp con người chọn và thử các loại trang phục đượctrực quan và dễ dàng; đồng thời cũng giúp người dùng dễ dàng biếtđược cách phối các loại trang phục với nhau đảm bảo sự hài hòa vàtính thẩm mĩ động giáo dục nghề phổ thông lớp 11 được Bộ Giáo dụcvà Đào tạo đưa vào triển khai giảng dạy chính thức từ năm học 20072008 thời lượng 105 tiết/năm học với nhiều loại nghề khác nhau,trong đó có nghề may nhằm giúp học sinh am hiểu hơn về các lĩnh vựcnghề nghiệp phổ biến trong xã hội để từ đó định hướng nghề nghiệptốt hơn. Bản thân là một giáo viên THPT, tôi nhận thấy học sinh cònnhiều lúng túng trong việc chọn và phối các mẫu thiết trang phục…như thế nào cho phù hợp dáng người và để từ đó có thể thu hút đượcsự quan tâm, yêu thích của học sinh đối với bộ môn những lí do trên, tôi đề xuất chọn đề tài luận văn cao học là“Nhận dạng cử chỉ tay trong giao tiếp người - máy và ứng dụng hỗtrợ chọn trang phục”.2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên Mục đích nghiên cứuMục đích chính của đề tài là xây dựng giải pháp nhận dạng cửchỉ tay của con người từ dữ liệu thu được trên thiết bị Kinect để xâydựng chương trình ứng dụng cho phép người dùng thực hiện việc chọntrang phục bằng cử chỉ Nhiệm vụ nghiên cứuLuận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề sau- Phân tích, trích chọn đặc trưng và nhận dạng cử chỉ Đưa ra giải pháp thích hợp đáp ứng mục đích của đề Viết chương trình để kiểm tra tính hiệu quả của giải Đối tượng và phạm vi nghiên Đối tượng nghiên cứuLuận văn tập trung tìm hiểu những vấn đề sau- Các cử chỉ Các kỹ thuật trích chọn đặc trưng cử chỉ tay- Các kỹ thuật nhận dạng cử chỉ Phạm vi nghiên cứuLuận văn tập trung trong phạm vi- Nghiên cứu kỹ thuật xử lý ảnh và nhận dạng cử chỉ Nghiên cứu các kỹ thuật trích chọn đặc trưng cử chỉ tay tĩnhvà cử chỉ tay Nghiên cứu nhận dạng cử chỉ tay dựa trên video thu được từcamera Phương pháp nghiên Phương pháp lý thuyếtLuận văn tập trung nghiên cứu một số lý thuyết như sau- Các tài liệu về cử chỉ tay, nhận dạng cử chỉ tay trong lĩnh vựcxử lý ảnh và thị giác máy Cơ sở lý thuyết về các thuật toán trích chọn đặc trưng và nhậndạng cử chỉ tay từ video thu được trên Phương pháp thực nghiệmLuận văn nghiên cứu một số vấn đề về thực nghiệm như sau- Cài đặt chương trình ứng dụng dựa trên giải pháp đề Triển khai thực nghiệm với thiết bị Kiểm thử hiệu quả của chương trình với các cử chỉ tay Giải pháp đề xuấtLuận văn đề xuất mô hình hệ thống nhận dạng cử chỉ tay ứngdụng hỗ trợ chọn trang phục như sau46. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề Ý nghĩa khoa học của đề tàiVề mặt khoa học, đề tài sẽ mang ý nghĩa cung cấp về mặt lýthuyết để làm rõ về quá trình và các phương pháp nhận dạng cử chỉtay. Kết quả thu được là hệ thống nhận dạng cử chỉ tay người, hỗ trợviệc chọn và thử trang phục cho con người trực quan, dễ Ý nghĩa thực tiễn của đề tàiVề mặt thực tiễn, đề tài góp phần hỗ trợ cho việc điều khiển máytính làm việc bằng cử chỉ tay một cách hiệu quả, nâng cao hiệu quảgiao tiếp giữa người và máy, đáp ứng nhu cầu thực tế của con ngườitrong lĩnh vực thời Kết quả dự kiếnLuận văn dự kiến sẽ đạt được những kết quả sau- Trích chọn được các đặc trưng của cử chỉ tay- Đưa ra được giải pháp cho vấn đề nhận dạng cử tay từ videohiệu Xây dựng chương trình thực nghiệm nhận dạng cử chỉ tay đểchọn trang phục cho người Cấu trúc luận vănNội dung của luận văn được trình bày với các phần chính như sauMở đầuChương 1 - Nghiên cứu tổng quan về nhận dạng cử chỉ taytrong giao tiếp 2 - Một số kỹ thuật trích chọn đặc trưng và nhậndạng hình ảnh cử chỉ bàn 3 - Xây dựng hệ thống nhận dạng cử chỉ tay hỗ trợchọn trang luận và hướng phát 1 - TỔNG QUAN VỀ NHẬN DẠNGCỬ CHỈ TAY TRONG GIAO TIẾP NGƯỜI - NHẬN DẠNG CỬ CHỈ TAY TRONG GIAO TIẾP NGƯỜI-MÁYTrong cuộc sống hàng ngày, con người thực hiện rất nhiều cáccử chỉ khác nhau. Đó là điều tự nhiên để cải thiện và nâng cao thôngtin liên lạc giữa người với người. Trong tất cả các loại cử chỉ mà conngười sử dụng, cử chỉ tay đóng một vai trò quan trọng. Sử dụng cử chỉtay có thể giúp chúng ta thể hiện được nhiều thông tin hơn trong thờigian ngắn hơn. Ngày nay, máy tính đã trở thành một phần quan trọngtrong cuộc sống của chúng ta, vậy tại sao không sử dụng cử chỉ tay đểgiao tiếp với chúng. Việc sử dụng trực tiếp của bàn tay người như một“thiết bị đầu vào” là một phương pháp hấp dẫn để con người có thểgiao tiếp tự nhiên với máy tính [5]. Một ưu điểm khác là người dùngcó thể giao tiếp từ xa mà không cần phải tiếp xúc vật lý với máy nhận dạng cử chỉ tay, bước đầu tiên trong hệ thống nhận dạnglà phát hiện ra cử chỉ tay bằng một thiết bị cảm nhận camera/webcam,để thu thập các quan sát cần cho việc phân loại hay miêu tả. Trong luậnvăn này, thiết bị cảm nhận được sử dụng để thu nhận cử chỉ tay làKinect. Kinect là camera tích hợp cảm biến chiều sâu được phát triểnbởi hãng đó, tiến hành xử lý hình ảnh, trích chọn đặc trưng để tínhtoán các thông tin dưới dạng số hay dạng biểu tượng từ các dữ liệuquan sát và thực hiện công việc phân loại dựa vào các đặc tính đã đượctrích chọn để nhận dạng cử chỉ. Các cử chỉ của bàn tay được phát hiệndựa trên tập dữ liệu về cử chỉ tay mẫu được thu thập từ trước thôngqua hình ảnh từ webcam/video. Nhiệm vụ quan trọng của bài toán nhậndạng cử chỉ tay là phải cho máy tính “học” và “huấn luyện” trên nhữngcử chỉ tay mẫu để nó có thể nhận dạng cử chỉ tay một cách chính MÔ HÌNH BÀN TAY NGƯỜIMô hình xương bàn tay người có cấu trúc như sau [5] bàn taycon người gồm 27 xương, trong đó có 8 xương ở cổ tay và 19 xươngcho lòng bàn tay và ngón tay. Các xương này được kết nối với nhaubởi các khớp nối có một hay nhiều bậc tự do. Tổng cộng có 26 bậc tựdo. Trong đó, cổ tay có 6 bậc tự do với 3 bậc tự do cho chuyển độngtịnh tiến trong không gian và 3 bậc tự do cho chuyển động xoay quanhcác trục. Năm ngón tay, mỗi ngón có 4 bậc tự do với 2 bậc cho khớpgốc ngón tay gập/ngửa và khép/mở và 1 bậc cho mỗi khớp còn PHÂN LOẠI CỬ CHỈ TAYMỗi cử chỉ tay là một cấu hình bàn tay đặc biệt đại diện bởi mộthình ảnh duy nhất. Có nhiều cách để phân loại cử chỉ tay, thông thườngcử chỉ tay được phân loại dựa trên mối quan hệ thời gian. Khi đó, cửchỉ tay được phân thành 2 loại cử chỉ tay tĩnh và cử chỉ tay động [42]. Cử chỉ tay tĩnhCử chỉ tay tĩnh là cử chỉ tay mà trong đó vị trí tay không thayđổi theo thời gian độc lập với thời gian. Cử chỉ tay tĩnh chủ yếu dựavào hình dạng và góc uốn của ngón tay. Cử chỉ tay tĩnh là cử chỉ taydiễn đạt một trạng thái duy nhất của bàn Cử chỉ tay độngCử chỉ tay động là cử chỉ tay mà trong đó vị trí tay thay đổi liêntục theo thời gian phụ thuộc vào thời gian. Trong thực tế, nhiều cử chỉtay được tạo ra bởi cách chúng ta di chuyển bàn tay như hướng đi, quỹđạo hay tốc độ thực hiện. Như vậy có thể thấy cử chỉ tay động chủ yếudựa vào quỹ đạo, hướng đi của bàn tay, thêm vào đó là hình dáng vàgóc uốn của ngón TIẾN TRÌNH NHẬN DẠNG CỬ CHỈ Sơ đồ khối của hệ thống nhận dạng cử chỉ tayTiến trình nhận dạng cử chỉ tay cơ bản có dạng như sau [41]DỮ LIỆUVÀOTIỀN XỬ LÝTRÍCH ĐẶCTRƯNGNHẬN DẠNGHình – Sơ đồ khối của hệ thống nhận dạng cử chỉ Dữ liệu vàoDữ liệu vào có thể là một hình ảnh, hoặc một chuỗi các hìnhảnh, được chụp bởi một máy ảnh duy nhất hướng về phía bàn tay ngườithực hiện các cử chỉ. Tuy nhiên, cũng tồn tại các hệ thống sử dụng haihoặc nhiều máy ảnh để thu được nhiều thông tin về các tư thế Tiền xử lýMục đích cơ bản của giai đoạn này là tối ưu hình ảnh thu đượctừ giai đoạn trước để chuẩn bị trích xuất các đặc trưng trong giai đoạntiếp theo. Tiền xử lý ảnh là bắt buộc để nâng cao chất lượng ảnh đồngthời cải thiện độ chính xác của hệ thống được đề xuất. Dưới đây là mộtsố kỹ thuật tiền xử lý thường được áp dụng trong giai đoạn nàya. Chuyển ảnh RGB sang ảnh nhị phânẢnh nhị phân là ảnh mà giá trị của các điểm ảnh chỉ được biểudiễn bởi một trong hai giá trị 0 màu đen hoặc 1 màu trắng. Chẳnghạn những điểm ảnh trong vùng tay có màu trắng và điểm ảnh nền cómàu Lọc nhiễuTrong ảnh nhị phân, có thể có một số giá trị 0 trong vùng tay vàcó một số giá trị 1 trong khu vực nền. Khi đó, nền có những số 1 đượcbiết đến như nhiễu xung quanh và cử chỉ tay có một vài số 0 được biếtđến như nhiễu cử chỉ. Những nhiễu này cần phải được loại Phân đoạn ảnhMục tiêu của phân đoạn ảnh là làm nổi bật hoặc tách hẳn đốitượng cần quan tâm ra từ ảnh ban đầu, làm đơn giản hóa và thay đổicách biểu diễn để dễ dàng phân tích hơn. Một số kỹ thuật phận đoạnảnh phổ biến nhưPhân đoạn ảnh dựa trên ngưỡngPhân đoạn ảnh dựa trên biên cạnhPhân đoạn ảnh dựa vào màu Trích chọn đặc trưngTrích chọn đặc trưng là chiết xuất thông tin từ dữ liệu thô mà nóphù hợp nhất cho mục đích nhận dạng để giảm thiểu các biến thể trongmột lớp và tối đa hóa các biến thể giữa các lớp khác giai đoạn trích chọn đặc trưng, mỗi đối tượng được đạidiện bởi một véc tơ đặc trưng. Mục tiêu chủ yếu của trích chọn đặctrưng là trích xuất một tập hợp các đặc trưng, trong đó có thể tối đahóa tỷ lệ nhận dạng với sự nhầm lẫn nhỏ nhất. Các đặc điểm của đphải là cử chỉ có ý Lựa chọn đặc trưng phù hợpLựa chọn đặc trưng rất quan trọng trong việc nhận dạng, bảnthân việc chọn đặc trưng là để giảm số chiều xử lý nhưng phải đảmbảo mô tả được đối tượng tương đối đầy Tốc độ xử lý và tính chính xác trong nhận dạngĐể hệ thống nhận dạng cử chỉ tay có thể tương tác được vớingười dùng trong thực tế thì hệ thống này phải có tốc độ xử lý nhanhvà phương pháp nhận dạng phải đáp ứng được yêu cầu là độ chính xáccao. Đây là yêu cầu quan trọng nhất của một hệ thống nhận MỘT SỐ ỨNG DỤNG DỰA TRÊN NHẬN DẠNG CỬ CHỈ Ứng dụng trong thực tế Ứng dụng trong điều khiển Điều khiển máy Ứng dụng trong y Ứng dụng trong lĩnh vực giải Ứng dụng trong ngôn ngữ ký hiệu11CHƯƠNG 2 - MỘT SỐ KỸ THUẬT TRÍCHCHỌN ĐẶC TRƯNG VÀ NHẬN DẠNG CỬ CHỈ MỘT SỐ KỸ THUẬT TRÍCH CHỌN ĐẶC TRƯNG CỬ CHỈ Phân tích thành phần chính - PCAPCA là một thuật toán thống kê sử dụng phép biến đổi trựcgiao để biến đổi một tập hợp dữ liệu từ một không gian nhiều chiềusang một không gian mới ít chiều hơn nhằm tối ưu hóa việc thể hiện sựbiến thiên của dữ liệuMục tiêu của PCA là đưa không gian đặc trưng có số chiều lớnvề không gian đặc trưng có số chiều nhỏ hơn sao cho vẫn đảm bảođược “tối đa thông tin quan trọng nhất”, với mục đích giảm thời giantính toán và tìm kiếm. Các trục tọa độ trong không gian mới được xâydựng sao cho trên mỗi trục, độ biến thiên của dữ liệu trên đó là lớnnhất có Kỹ thuật HOGHOG dựa trên việc đếm số lần xuất hiện của các hướng đạo hàmtrong các vùng cục bộ ảnh. Ý tưởng cơ bản của HOG là hình dạng đốitượng trong ảnh có thể được đặc trưng tốt bởi sự phân bố theo hướngcủa sự thay đổi mức xám gradient hay theo hướng của biên đối tượng[10]. HOG được tính bằng cách chia ảnh thành các vùng không giannhỏ hơn gọi là các “tế bào” cells, mỗi cell này tích lũy histogram 1chiều cục bộ về các hướng gradient hoặc định hướng biên trên cácđiểm ảnh nằm trong cell. Các cell nằm cạnh nhau được gộp lại thànhmột khối block, các khối có thể chồng lên nhau với mục đích tăngcường mối quan hệ trong không gian giữa các điểm ảnh. Các histogramcủa khối được kết hợp với nhau tạo thành vector đặc Kỹ thuật trích đặc trưng cục bộ bất biến - SIFTSIFT - phép biến đổi đặc tính bất biến tỉ lệ, do David xuất. Đối với bất kỳ một đối tượng nào trong ảnh sẽ có rất nhiềuđặc trưng để mô tả, tuy nhiên David chỉ ra rằng có các điểmđặc biệt trên đối tượng có thể trích chọn mô tả tốt cho đối tượng, còngọi là các điểm hấp dẫn điểm quan trọng. Điểm hấp dẫn là vị trí điểmảnh "hấp dẫn" trên ảnh. "Hấp dẫn" ở đây có nghĩa là điểm đó có thể cócác đặc trưng bất biến với việc quay ảnh, co giãn ảnh hay thay đổicường độ chiếu sáng của ảnh. Mô tả này có thể được sử dụng để xácđịnh đối tượng trong một ảnh chứa rất nhiều đối tượng khác đặc trưng cục bộ bất biến SIFT của ảnh thì bất biến với việcthay đổi tỉ lệ ảnh, quay ảnh, đôi khi là thay đổi điểm nhìn và thêmnhiễu ảnh hay thay đổi cường độ chiếu sáng của ảnh[18-20].Thuật toán SIFT được tiếp cận theo phương pháp thác lọc [38]- Bước 1. Phát hiện các điểm cực trị trong không gian tỉ lệ- Bước 2. Định vị các điểm hấp dẫn- Bước 3 Xác định hướng cho các điểm hấp dẫn- Bước 4 Mô tả các điểm hấp Kỹ thuật Haar-LikeMột kỹ thuật trích chọn đặc trưng dựa trên phân bố mức xám làphép biến đổi Haar-Like do Viola và Jones công bố. Đặc trưng HaarLike [11] là một loại đặc trưng thường được dùng cho bài toán nhậndạng trên ảnh. Đặc trưng Haar-Like dựa trên ý tưởng tính độ chênhlệch giữa các giá trị mức xám của các điểm ảnh trong các vùng kề nhautrong ảnh xám, mỗi đặc trưng là sự kết hợp của các hình chữ nhật“trắng” hay “đen” theo một trật tự, kích thước nào ích của đặc trưng Haar-Like là nó diễn đạt được tri thức vềcác đối tượng trong ảnh vì nó biểu diễn mối liên hệ giữa các bộ phận13của đối tượng, điều mà bản thân từng điểm ảnh không diễn đạt trị của đặc trưng Haar-Like là sự chênh lệch giữa tổng giá trị cácđiểm ảnh của các vùng đen và các vùng Kỹ thuật GISTHình dáng bàn tay cũng là một thông tin quan trọng để phân biệtcác cử chỉ tay khác nhau. Để trích đặc trưng về hình dáng bàn tay ta sửdụng đặc trưng GIST [27]. Đặc trưng GIST thuộc nhóm đặc trưng biếnđổi toàn cục và triển khai chuỗi. Khác với đặc trưng SIFT, GIST làmột đặc trưng toàn cục biểu diễn nội dung ảnh được Oliva &Torralbađề xuất năm 2001. Phương pháp GIST rút trích từ ảnh tập hợp các đặctrưng quan trọng như tính tự nhiên, mở rộng, độ nhám, độ chắc chắn,cho phép trình bày cấu trúc không gian của một tính toán đặc trưng mô tả GIST, ảnh đầu vào được đưa vềdạng vuông, chia thành lưới 4 x 4, các tổ chức đồ theo hướng tươngứng được trích ra. Nguyên lý trích đặc trưng dựa vào phép biến đổiGabor theo các hướng và tần số khác nhau. Như vậy, đặc trưng GISTthể hiện dưới dạng một vectơ và mỗi vectơ này được được tính toán từkết quả của việc áp dụng bộ lọc Gabor lên ảnh. Từ dữ liệu đầu vào, saukhi trích đặc trưng sẽ cho ra một vectơ 960 chiều. Sau bước trích đặctrưng này, tập dữ liệu ảnh đưa về dạng bảng hay ma trận mà ở đó mỗiảnh là một dòng có 960 cột chiều. Kỹ thuật trích đặc trưng xương ảnh của bàn tay* Đặc trưng xương ảnh là gì?Xương được coi như hình dạng cơ bản của một đối tượng, vớisố ít các điểm ảnh cơ bản. Ta có thể lấy được các thông tin về hìnhdạng nguyên bản của một đối tượng thông qua xương của ảnh lần đầu tiên được xác định bởi tác giả Blum năm1976, đây là cách mô tả hình dạng rất hữu ích và quan trọng cho nhận14dạng đối tượng vì nó chứa các đặc trưng hình dạng của đối tượng trích xuất đặc trưng xương ảnh của đối tượng tay, một tập hợpcác tham số của vùng xương tay sẽ được tính toán. Các thuộc tínhmong muốn của bộ xương là bảo toàn cấu trúc liên kết của đối tượng,chống lại tốt phép dịch, phép quay và tỷ lệ mở rộng, mỏng độ rộngkhông quá 2 pixel. Có nhiều phương pháp và thuật toán được dùng đểtrích rút bộ xương phương pháp phân tích, phương pháp hình thái học,phương pháp làm mỏng mảnh và phương pháp dựa trên phép biếnđổi khoảng cách.* Phương pháp tìm xương ảnhViệc khai thác xương ảnh của vùng tay sẽ được thực hiện dựatrên phép biến đổi khoảng cách Chamfer như mô tả trong [33].* Tham số hóa bộ xươngBộ xương tay thu được sẽ được sử dụng để chiết xuất đặc điểmcử chỉ tay. Đối với mỗi cử chỉ tay, một bộ tham số dựa trên các tínhchất hình học của bộ xương sẽ được tính toán. Vị trí của một số điểmquan trọng cũng sẽ được phân tích điểm đầu cuối, giao lộ, phân MỘT SỐ KỸ THUẬT NHẬN DẠNG CỬ CHỈ Kỹ thuật K-láng giềng gần nhấtK-láng giềng gần nhất K-NN là phương pháp để phân lớp cácđối tượng dựa vào khoảng cách gần nhất giữa đối tượng cần phân lớpvà tất cả các đối tượng trong tập dữ liệu [32], các tác giả đã xây dựng hệ thống nhận dạng các sốtừ 0 đến 9 tương ứng với 10 cử chỉ tay khác nhau dựa trên các phươngpháp phân loại K-NN, SVM và BBNN. Trong đó, kết quả nhận dạngcủa hệ thống sử dụng K-NN đạt độ chính xác 96%, sử dụng SVM đạtđộ chính xác 98,4% và sử dụng BBNN đạt 93,01%. Kỹ thuật sử dụng mạng nơ-ron nhân tạo - ANNANN là một mô hình xử lý thông tin phỏng theo cách thức xửlý thông tin của các hệ nơ-ron sinh học, được nghiên cứu ra từ hệ thốngthần kinh của sinh vật, giống như bộ não để xử lý thông cứu [43] sử dụng ANN để nhận dạng cử chỉ tay. Tiếnhành thử nghiệm với 4 kiểu cử chỉ tay, mỗi kiểu sử dụng 100 khunghình, kết quả đánh giá tỉ lệ nhận dạng chính xác đạt tối đa là 97%, tỉlệ nhận dạng chính xác chung của hệ thống đạt [30], các tác giả đã xây dựng hệ thống nhận dạng cử chỉtay tĩnh bằng ANN. Hệ thống chọn nhận dạng10 chữ cái A, B, C, D,G, H, I, L, V, Y tương ứng 10 cử chỉ tay. Quá trình huấn luyện, hệthống sử dụng 450 mẫu, trong đó một cử chỉ tay có thể có nhiều gócnhìn khác nhau. Quá trình thử nghiệm, hệ thống sử dụng 445 mẫu từnhiều nguồn khác nhau. Kết quả thử nghiệm cho độ chính xác là 98%. Kỹ thuật sử dụng máy vector hỗ trợ - SVMSVM là một thuật toán học máy nổi tiếng được sử dụng để giảiquyết bài toán phân lớp, SVM sẽ cố gắng tìm cách phân loại dữ liệusao cho lỗi xảy ra trên tập kiểm tra là nhỏ nhất [23]. SVM được xâydựng trên cơ sở hai ý tưởng chínhÝ tưởng thứ nhất Ánh xạ dữ liệu gốc sang một không gianmới gọi là không gian đặc trưng với số chiều lớn hơn, sao cho trongkhông gian mới có thể xây dựng một siêu phẳng cho phép phân chiadữ liệu thành hai lớp riêng biệt, mỗi lớp bao gồm các điểm có cùngnhãn phân tưởng thứ hai Trong số những siêu phẳng như vậy cần lựachọn siêu phẳng có mức lề lớn nhất còn được gọi là siêu phẳng phâncách tối ưu. Lề ở đây được xác định bằng khoảng cách giữa các điểmgần siêu phẳng nhất mà chúng thuộc về hai phía của siêu [25], Md. Hafizur Rahman và Jinia Afrin đã đề xuất hệthống nhận dạng cử chỉ tay bằng cách sử dụng SVM đa lớp để phânloại 10 cử chỉ tay tương ứng với A, B, C, D, G, H, I, L, V, Y. Hệ thốngnhận dạng cho hiệu suất tốt, có thể cho kết quả nhận dạng chính xácđạt đến 92%.Trong [45], hệ thống nhận dạng cử chỉ tay tĩnh cho ngôn ngữ kýhiệu Hoa Kỳ bằng cách sử dụng đặc trưng Edge Oriented HistogramEOH và SVM đa lớp được xây dựng. Các kết quả thực nghiệm chứngminh rằng hệ thống được đề xuất cho tỷ lệ thành công 93,75%. Sử dụng mô hình Markov ẩn - HMMHMM được bắt đầu xây dựng và công bố từ những năm 1960,đây là mô hình toán học về thống kê. Từ năm 1980, mô hình này đượcbắt đầu nghiên cứu để ứng dụng trong lĩnh vực nhận [47], Lang và các tác giả sử dụng mô hình Markov ẩn chohệ thống nhận dạng ngôn ngữ ký hiệu sử dụng Kinect. Kết quả nhậndạng của hệ thống đạt trên 97% với 8 trong 9 dấu hiệu đào tạo do nhiềungười thực [53], Tanibata và các tác giả đã phát triển hệ thống nhậndạng ngôn ngữ ký hiệu Nhật Bản không sử dụng găng tay mà dùngmột máy ảnh để thu nhận dữ liệu đầu vào với ảnh nền bất kỳ. Để nhậndạng các từ trong ngôn ngữ ký hiệu Nhật Bản, hệ thống sử dụng mộtchuỗi gồm 6 tính năng đặc trưng cho mô hình Markov ẩn phân loại vànhận dạng. Trong thử nghiệm hệ thống nhận dạng ngôn ngữ ký hiệuNhật Bản đạt tỉ lệ thành công tối đa 64/65 [46], HMM được sử dụng thành công để phân biệt lênđến 40 cử chỉ tay khác nhau với độ chính xác lên đến 91,9%.17CHƯƠNG 3 - XÂY DỰNG HỆ THỐNG NHẬN DẠNGCỬ CHỈ TAY ỨNG DỤNG HỖ TRỢ CHỌN TRANG MÔ TẢ BÀI TOÁNBài toán được mô tả dưới dạng sơ đồ sauHình - Sơ đồ khối của bài GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT CỦA HỆ Sơ đồ hoạt động của hệ thốngHình - Sơ đồ hoạt động của hệ Tiến trình nhận dạng cử chỉ tay của hệ thốngHình – Tiến trình nhận dạng cử chỉ tay của hệ Phát hiện bàn tayGiải pháp được đề xuất trong luận văn này sử dụng cameraKinect làm thiết bị thu nhận ảnh. Nhờ có 2 cảm biến thu và phátsóng hồng ngoại, camera Kinect được sử dụng trong luận văn nàycó khả năng xây dựng ảnh độ sâu trong vùng không gian thuộc phạmvi từ đến tính đến tâm Tiền xử lýTrong luận văn này, chuẩn hóa kích thước ảnh được thực hiệnthông qua hai bước ghép vùng ảnh để tạo ra ảnh vuông và đưa kíchthước ảnh về một giá trị cố định 100×100 pixel.Sau đó, dựa vào các hàm hỗ trợ trong bộ thư viện MicrosoftKinect SDK để xây dựng các hàm để có thể lấy dữ liệu khung xươngvà hàm lấy trạng thái của bàn tay phải của đối Trích chọn đặc trưngNhư đã giới thiệu, camera Kinect cho phép theo dõi khungxương của người đứng trước camera, cụ thể là với mỗi khung hìnhcamera Kinect thu được 25 khớp xương mỗi khớp xương là mộtđiểm trong không gian 3 chiều chiều ngang, chiều dọc và chiều sâutương ứng với 25 tọa độ x,y,z. Đặc trưng được dùng để biểu diễn đốitượng trong luận văn này là đặc trưng hình học của khung xương, vị19trí tọa độ khớp xương và tọa độ bàn tay phải của đối tượng. Sau khi cócác hàm lấy dữ liệu khung xương ở giai đoạn tiền xử lý rồi thì việc lấytọa độ các khớp xương là rất dễ khuôn khổ luận văn, tôi chỉ dùng tọa độ đốt xương cuốicủa cột sống để xác định mốc tọa độ cho trang phục áo quần có thểlấy thêm tọa độ khớp xương cổ. Để xác định mốc tọa độ cho khănquàng cổ tôi sử dụng tọa độ khớp xương cổ. Đối với mốc tọa độ củatúi xách tôi lấy tọa độ khớp xương của bàn độ bàn tay phải cũng được lấy tương tự các khớp xươngkhác. Việc xác định trạng thái nắm, mở của bàn tay phải thì thư việnSDK đã có sẵn. Muốn phân biệt được nhiều trạng thái tay khác nhauthì có thể dùng SVM để huấn định ngưỡng cho các nút điều khiển Hệ thống sẽ được thiếtkế các nút điều khiển để làm việc, do đó cần quy định ngưỡng tọa độcho các nút này. Trong luận văn, tôi tiến hành khoanh một vùng cókích thước 30*30 có tâm là tọa độ của nút đó. Vùng này tạm gọi làvùng chọn. Khi bàn tay phải rơi vào vùng chọn và trạng thái bàn tayphải nắm thì lệnh điều khiển sẽ được thực Huấn luyện và nhận dạng cử chỉ tayPhương pháp huấn luyện và nhận dạng cử chỉ tay sử dụng trongluận văn này là SVM phương pháp SVM đã được trình bày trongchương 2. Tuy nhiên, luận văn chỉ sử dụng cử chỉ tay đơn giản cử chỉnắm/mở của bàn tay, dùng các hàm có sẵn trong bộ thư viện MicrosoftKinect SDK – đây là những hàm đã được hệ thống sử dụng SVM đểhuấn luyện trước. Do đó, nhiệm vụ quan trọng là cần phải trích chọncác đặc trưng sao cho phù hợp với yêu cầu dữ liệu vào của hàm XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH ỨNG Tổng quan về chương trìnhHình – Sơ đồ mô tả chương trình ứng Xây dựng CSDL hình ảnh trang phụcẢnh trang phục được sử dụng trong chương trình ứng dụng gồmcác loại Áo quần, khăn quàng cổ và túi xách dành cho nữ Thuật toánCamera Kinect cung cấp tọa độ nhiều khớp xương trên cơ viện Microsoft Kinect SDK hỗ trợ các hàm để có thể bắt tọa độcác khớp xương và đặc biệt là có thể cho biết một số trạng thái của taynhư nắm, mở… Từ đó, tôi tiến hành xây dựng thuật toán như sauBước 1 - Khởi động Kinect;- Lấy tọa độ đốt sống cuối cùng của xương cột sốngcột sống, tọa độ xương hông, tọa độ khớp xương cổ và tọa độ khớpxương bàn tay phải của người dùng;- Tạo các nút lệnh chức năng theo các tọa độ định 2 Kiểm tra tọa độ bàn tay phải có thuộc khu vực các nútlệnh chức năng không? Nếu một nút chức năng có tọa độ là x,y thì21khi tọa độ bàn tay phải nằm trong phạm vi x ± 30, y ± 30 gọi là thuộcnút chức năng đó.+ Đúng Thực hiện bước 3;+ Sai Chuyển bước 5;Bước 3 Kiểm tra trạng thái bàn tay phải nắm không?+ Đúng Thực hiện bước 4;+ Sai Chuyển bước 8Bước 4 Thực hiện chức năng của nút lệnh được 5 Kiểm tra tọa độ bàn tay phải có thuộc khu vực hiển thịmẫu trang phục không?+ Đúng Thực hiện bước 6;+ Sai Chuyển bước 8;Bước 6 Kiểm tra trạng thái bàn tay phải nắm không?+ Đúng Thực hiện bước 7;+ Sai Chuyển bước 8;Bước 7 Thực hiện việc áp trang phục được chọn tương ứng lêncơ thể người dùng. Trang phục áo quần được chọn sẽ áp lên cơ thểngười dùng theo tọa độ đốt xương sống dưới cùng của xương cột sốngngười dùng để đảm bảo trang phục đó sẽ khớp vào cơ thể của ngườidùng. Nguyên tắc là trục đối xứng của ảnh trang phục sẽ trùng vớixương cột sống. Nếu là áo thì tọa độ thấp nhất của áo theo trục y sẽngang với tọa độ đốt xương sống dưới cùng theo y; nếu là chân váyquần thì tọa độ cao nhất của chân váy quần theo trục y sẽ cao hơntọa độ đốt xương sống dưới cùng theo y cộng thêm một khoảng 30pixel; nếu là váy thì tọa độ trung tâm của váy sẽ cao hơn tọa độ đốtxương sống dưới cùng một khoảng 30 pixel theo trục y. Tương tự, đốivới khăn quàng cổ sẽ được áp vào cổ người dùng dựa vào tọa độ xươngcổ và túi xách được áp vào tay người dùng dựa vào tọa độ bàn để trang phục ướm lên người và di chuyển theo là cài đặttọa độ hiển thị ảnh trang phục theo tọa độ khớp xương của người dùngđã xác định ở giai đoạn trích chọn đặc 8 Kết Chương Thực nghiệmSau khi xây dựng chương trình, tôi đã cho thử nghiệm ở các môitrường và điều kiện ánh sáng khác nhau. Khoảng cách từ người dùngđến camera Kinect là 2m. Kết quả nhận được là với các điều kiền kiệnánh sáng tốt, cử chỉ điểu khiển được thực thi chính xác gần như tuyệtđối. Trong các điều kiện ánh sáng không ổn định thì tỉ lệ bắt được cửchỉ vào khoảng 93-97%. Người dùng thử tỏ thái độ khá hài lòng vì cácthao tác điều khiển dễ dàng, giao diện đơn giản, dễ sử LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂNNhận dạng cử chỉ tay trong lĩnh vực xử lý ảnh và thị giác máytính đang được các nước trên thế giới phát triển và đạt được nhữngthành tựu đáng kể trong thời gian gần đây. Từ đó, tôi đã thực hiện đềtài về nhận dạng cử chỉ tay trong giao tiếp người-máy, với mục tiêu làthiết kế một giao diện người-máy cho phép giao tiếp hiệu quả và hấpdẫn, hỗ trợ việc chọn trang phục của con người trong ngành may. Quaquá trình nghiên cứu và thực hiện, luận văn đã đạt được những kết quảsauLuận văn đã trình bày những kiến thức tổng quan về cử chỉ tayvà cơ sở lý thuyết về nhận dạng cử chỉ tay trong giao tiếp văn đã nghiên cứu và lựa chọn kỹ lưỡng một số kỹ thuậttrích chọn đặc trưng ảnh cử tay, các thuật toán nhận dạng cử chỉ tayphổ biến và hiệu quả hiện nay. Đồng thời luận văn cũng đã tìm hiểukhả năng ứng dụng và hiệu quả nhận dạng chính xác của một số hệthống nhận dạng cử chỉ tay đã được một số tác giả xây dựng trước văn đã xây dựng thành công chương trình thực nghiệmnhận dạng cử chỉ tay từ video thu được trên Kinect để giao tiếp ngườimáy và ứng dụng hỗ trợ giúp con người xem, chọn và thử trang phụcdễ dàng, đáp ứng được được yêu cầu về thời gian quá trình thực hiện đề tài, do có nhiều hạn chế về thờigian thực hiện, về trình độ của bản thân,. . nên kết quả đạt được chưacao chỉ mới tạo CSDL trang phục cho áp dụng cho nữ giới, số lượngmẫu trang phục còn ít, chương trình hoạt động chưa tốt trong điều kiệnánh sáng không ổn định, chỉ mới giới hạn trong một cử chỉ điều khiểnđơn giản,… Ngày đăng 13/04/2015, 1028 NGÔN NGỮ CƠ THỂ- NGÔN NGỮ PHI NGÔN NGỮ TRONG GIAO TIẾP GIAO TIẾP PHI NGÔN NGỮ- NGÔN NGỮ CƠ THỂ 1. Thế nào là giao tiếp phi ngôn ngữ? Ngôn ngữ cơ thể- ngôn ngữ phi ngôn ngữ- ngôn ngữ cử chỉ- là ngôn ngữ biểu hiện trong giao tiếp thông qua tất cả các dáng vẻ, điệu bộ của cơ thể như ánh mắt, nét mặt, cử chỉ và tư thế. Và thường những động tác này được diễn ra trong vô thức. 2. Vai trò của những ngôn ngữ cơ thể trong giao tiếp - Là một phần của giao tiếp. Ngôn ngữ cơ thể cung cấp rất nhiều thái độ hay trạng thái cảm xúc của một người trong giao tiếp như vui, buồn, chán nản, thất vọng, mệt mỏi hay chăm chú, thích - Giúp thể hiện một cách công khai hoặc tế nhị. Ngôn ngữ cơ thể có thể rõ ràng hoặc tinh tế. Nó có thể được công khai như nghiêng người về phía người nói thể hiện sự quan tâm sâu sắc hoặc hầu như không gây chú ý như một sự xoay đầu nhẹ để nghe ai đó nói rõ hơn hoặc để lắng nghe sự việc khác thay thế. Hoặc nếu bạn muốn cho đối phương ngầm hiểu bạn đang nghĩ gì và đang muốn như thế nào nhưng ko tiện nói ra. - Mang lại hiệu quả cao cho việc diễn đạt thông điệp. 3. Những biểu hiện cảm xúc Tích cực Thông thường sau khi chào hỏi xã giao, người có kinh nghiệm bắt đầu chú ý đến những cử chỉ phi ngôn ngữ của người đối diện. Anh ta bắt chéo chân tay trong khi nói chuyện? Anh ta nhìn thẳng vào mắt mình? Anh ta che miệng khi đặt câu hỏi? Quan sát và hệ thống các cử chỉ đó lại, có thể đánh giá người đó có thực tình khi giao tiếp không, đang chán nản, tức giận hay đang nghi ngờ. Ban đầu, có thể bạn không nhận biết được 100% những cử chỉ đó, nhưng ít nhất cũng có thể nhận ra được một điều gì đó đang diễn ra ở người đối diện. Nét mặt Con người có thể thể hiện chính mình hoặc biểu lộ cảm xúc, biểu lộ cái tôi thông qua sự biểu cảm ở khuôn mặt. Những trạng thái khác nhau biểu cảm 1 NGÔN NGỮ CƠ THỂ- NGÔN NGỮ PHI NGÔN NGỮ TRONG GIAO TIẾP trên khuôn mặt sẽ giúp bản thân mình tự tin hơn và dễ thành công hơn trong giao tiếp. - Không giao tiếp mắt Những người muốn che giấu điều gì thường không giao tiếp mắt khi nói dối. - Nhìn lướt qua Khi cảm thấy chán, người ta thường nhìn lướt qua người đối diện hoặc liếc nhìn xung quanh phòng. - Nhìn sâu vào mắt người đối diện Người nào tỏ ra bực tức với bạn hoặc hợm hĩnh thường nhìn chằm chằm vào mắt bạn. - Duy trì giao tiếp mắt Liên tục duy trì giao tiếp mắt cho thấy là biểu hiện của sự trung thực và đáng tin cậy. - Hơi ngoảnh đầu Khi chú ý đánh giá điều bạn đang nói, người đối diện sẽ hơi ngoảnh đầu sang một bên như muốn nghe rõ hơn. - Nghiêng đầu Hơi nghiêng đầu chứng tỏ người đó không tự tin lắm về điều vừa được nói. - Gật đầu Khi đồng ý với bạn, người đối diện sẽ gật đầu trong khi bạn đang nói. - Cười Sự thành công, ủng hộ, khuyến khích luôn được đánh dấu bằng những nụ cười thân thiện. Luôn giữ thái độ hòa nhã với nụ cười thường trực trên môi không những mang lại cảm giác thân thiện với mọi người xung quanh mà còn khiến chính bản thân có được sự khoan khoái, thanh thản. Trái lại, cần cảnh giác cao độ với những nụ cười mỉa mai, giả tạo của đồng nghiệp nhằm tránh xa các trò” chơi khăm” của “ma cũ” hay “đối thủ”. Làm được điều này không những đã tránh được mối họa mà còn thể hiện sự nhạy cảm trong chính năng lực phán đoán và cảm nhận của bạn. Ánh mắt Ánh mắt giao tiếp Hãy nhìn thẳng vào mắt người phỏng vấn khi trò chuyện, một ánh nhìn tin cậy nhưng không soi mói. Bạn không cần phải nhìn chằm chằm vào nhà tuyển dụng nhưng hãy chắc rằng bạn phải thường xuyên để ý tới ánh mắt người phỏng vấn. Tránh nhìn xung quanh khi trò chuyện, bởi vì điều này sẽ “làm lộ” sự bồn chồn hoặc thiếu sự tự tin ở bạn. 2 NGÔN NGỮ CƠ THỂ- NGÔN NGỮ PHI NGÔN NGỮ TRONG GIAO TIẾP Đây là cách làm phổ biến và thường được “ưa chuộng” hơn hẳn, nguyên nhân không chỉ bởi nó là một hoạt động tốn ít calo, mà nó còn chứa đựng bao hàm ý lẫn sự tình tứ của người muốn truyền thông điệp, bởi thế mà nhân gian có câu “liếc mắt đưa tình”, còn ở nơi công sở “liếc mắt đưa tin”. Chỉ cần cái nhau mày, liếc mắt sắc bén cũng khiến người tiếp chuyện hiểu sự không hài lòng của bạn. Một ánh mắt trìu mến, hàm chứa sự cổ vũ, đồng tình, khích lệ khiến của sếp hay đồng nghiệp cũng khiến bạn có thêm niềm tin vững bước trên con đường sự nghiệp của mình. Lời khuyên đặc biệt dành cho nhân viên mới, cần đặc biệt chú ý từng nét mặt, cử chỉ của sếp cũng như đồng nghiệp, đặc biệt là ánh mắt, bởi nếu là người nhạy cảm bạn sẽ biết những bước kế tiếp cho con đường giành niềm tin và thành công trong sự nghiệp của mình. Cái đầu Nghiêng đầu về một bên, hoặc gật đầu bao nhiêu lần , ngẩng đầu thể hiện sự đồng tình của người nge Hàng lông mày Một cái nhíu mày, có thể đó là câu nói "Hãy cẩn thận đấy!" .hàng lông mày nhích lên thể hiện sự phấn khích . Các cử chỉ trên khuôn mặt đều thể hiện sự hài lòng hay không hài lòng Tay Chỉ nên sử dụng bàn tay để diễn giải vấn đề thêm rõ ràng trước người nghe. Hoạt động của bàn tay trong quá trình nói chuyện nên đúng mực, kết hợp khéo léo với quan điểm, thái độ bản thân, hoặc gắn kết với cao trào của câu chuyện cũng như tầm quan trọng của vấn đề. Chẳng hạn như, khi bạn nói "dứt khoát không", thật nhẹ nhàng, bạn giơ một ngón tay ám hiệu "stop". Nhìn chung, chuyển động của tay cần đa dạng, linh hoạt nhưng không được lạm dụng nhiều quá. Hai cánh tay trãi rộng, bàn tay mở đặt trên bàn thư giãn, hoặc cánh tay để trên ghế, bàn tay chạm mặt. Thể hiện sự lĩnh hội của người nghe. 3 NGÔN NGỮ CƠ THỂ- NGÔN NGỮ PHI NGÔN NGỮ TRONG GIAO TIẾP Tư thế ngồi Tư thế ngồi thoải mái, đầu hơi ngả về phía sau là tư thế của bề trên, của lãnh đạo Tư thế ngồi hơi cúi đầu về phía trước tựa hồ lắng nghe là tư thế của cấp dưới. Tư thế có vai trò biểu cảm, có thể nhìn thấy qua tư thế trạng thái tinh thần thoải mái hay căng thẳng. Luôn thể hiện sự thích thú lắng nghe người khác khi giao tiếp và điều đặc biệt bạn nên nhớ là đứng hay ngồi cũng phải thật ngay ngắn, chững chạc, trông thoải mái và tự tin. Khi bạn muốn nhấn mạnh một ý nào đó, hoặc muốn thể hiện sự thích thú với những gì người khác đang nói, bạn có thể rướn người về phía trước một chút nhưng không nên chồm quá sát. Ví dụ khi tư thế đứng thẳng lưng và ngã người về trước, người ta sẽ hiểu bạn là người dễ gần, dễ tiếp thu và thân thiện. Khi ngồi vào ghế, bạn nên ngồi thẳng lưng và hơi hướng về phía trước một chút nhưng nhớ đừng có lắc lư hoặc rung chân. Hãy đứng và ngồi một cách chắc chắn, dứt khoát, nghiêm thế thẳng thắn, khoan thai, cùng với thái độ bình tĩnh, tràn ngập sự tự tin luôn là ưu điểm “hút” ánh nhìn chú ý và sự đánh giá cao của mọi người. Qua tư thế của bạn, mọi người phần nào đoán biết tính cách và con người của bạn, hãy cẩn thận nếu không muốn ai đó nắm được yếu điểm của mình. Để nhận biết và đọc được ý của các cử động cơ thể của người khác, bạn hãy để ý đến hành động của chính mình. Để đưa ra các thông điệp nhằm tiến tới kết quả tốt đẹp, bạn hãy luôn ngồi thẳng với người đối diện. Ứng viên có ngồi thẳng một cách thoải mái không? Dáng đi của anh ta có vẻ tự tin và thư giãn không? Nếu tư thế ngồi của anh ta thõng xuống, điều này cho biết đây là người làm việc không hăng hái và không tự tin. Ngoài ra, nếu ứng viên biết cách chọn lựa khoảng ngồi thích hợp trong phòng chứng tỏ anh ta rất tin vào khả năng của mình. Ngồi thẳng, lưng dựa ra sau 1 chút, ngồi điềm tĩnh thể hiện sự tự tin và luôn sẵn sàng. Vị trí của đôi bàn chân khi đứng hay khi ngồi 4 NGÔN NGỮ CƠ THỂ- NGÔN NGỮ PHI NGÔN NGỮ TRONG GIAO TIẾP Khi đôi bàn chân đặt chếch nhau, hay hơn nữa có một bàn chân hướng về phía bạn, thì bạn hãy tự tin rằng mình đã được chấp nhận tham gia câu chuyện. Khi đang nói chuyện với bạn mà hai bàn chân của đối tượng quay về phía cửa, thì chứng tỏ người đó đang rất vội muốn đi. Một thế đứng thẳng, bước chân nhanh nhẹn, nhẹ nhàng khiến mọi người xung quanh đều cảm nhận được sự năng động, nhiệt huyết trong con người bạn, từ đó sinh ra sự quý mến hay cảm giác ngưỡng mộ, tin tưởng… Tư thế thẳng thắn, khoan thai, cùng với thái độ bình tĩnh, tràn ngập sự tự tin luôn là ưu điểm “hút” ánh nhìn chú ý và sự đánh giá cao của. Tiêu chuẩn văn hóa đòi hỏi một khoảng cách thoải mái nhất định trong giao tiếp. Bạn nên nhận ra ngay những dấu hiệu không thoải mái khi đang xâm phạm đến khoảng không của người khác như là đu đưa, móc chân mó tay, quấn lấy, nhìn chằmchặp. Hãy giữ cho hai bàn chân đặt xuống nền nhà, không duối thẳng ra phía trước mặt hoặc để hai chân quá xa khi đứng cạnh người khác, nhất là đứng đối diện thì bạn đừng đứng quá gần, hãy giữ khoảng cách vừa phải để tránh gây khó chịu. Nếu bạn hỏi người khác tại sao lại bắt chéo chân, hầu hết đều trả lời đơn giản là để thoải mái. Mặc dù họ cho rằng như thế vẫn thành thật nhưng họ chỉ đúng một phần. Tư thế đó có thể thoả mái một lúc nhưng nếu lâu, bạn sẽ cảm thấy khó chịu. Tư thế bắt chéo chân có thể làm hỏng cuộc đàm phán. Nếu bạn muốn chứng tỏ với đối tác mình sẵn sàng hợp tác và đáng tin cậy, đừng bao giờ ngồi vắt chéo chân. Hãy để thẳng chân, bàn chân chạm xuống sàn và hơi nghiêng người về phía đối tác, như thế đối tác sẽ thấy bạn đang biểu lộ một dấu hiệu tích cực. Hãy đứng thẳng với tư thế chân rộng bằng vai, đầu gối xuôi một cách tự nhiên khi bạn không đi lại trong thế đứng này sẽ giúp bạn trông tự tin, thư giãn và có quyền nên tỏ ra thoải mái và không lúng túng, hãy luyện tập vài lần để có được cảm giác đó. Diện mạo 5 NGÔN NGỮ CƠ THỂ- NGÔN NGỮ PHI NGÔN NGỮ TRONG GIAO TIẾP Là những đặc điểm tự nhiên, ít thay đổi được như tạng người, sắc da, và những đặc điểm thay đổi được như tóc, râu, trang điểm, trang sức, trang phục, … Diện mạo có thể gây ấn tượng mạnh, nhất là lần đầu tiên tiếp xúc với nhau, gương mặt dễ nhìn và trang phục sang trọng đã lôi cuốn thiện cảm của mọi người trong phòng họp ngay giây phút đầu tiên. Trong hội nghị hay đàm phán, cách ăn mặc của mỗi nhân vật đều có giá trị thông báo thông tin, bởi nó không những là phong cách thời trang thể hiện cá tính riêng của từng người, mà còn thể hiện địa vị cũng như tầm quan trọng của cuộc họp hay đàm phán. Dù là vật vô chi vô giác, nhưng trang phục lại là những ấn tượng đầu tiên khi tiếp xúc với đối tác cũng như lần ra mắt đầu tiên trước nhà tuyển dụng, nó là một trong những nhân tố quan trọng trong việc “lấy lòng” đối phương. Ngoài ra, trang phục đôi khi còn là phương tiện để thể hiện phong cách ăn mặc, xu hướng thời trang, đẳng cấp của mỗi người. Cũng đôi khi nó là cầu nối cho những ai “hợp gu” dễ dàng thân thiết và bắt chuyện với nhau khi cùng một sở thích. Dù môi trường làm việc có thế nào đi nữa, người ứng viên cần phải ăn mặc chỉnh tề, lịch sự. Đây là cơ sở để đánh giá khả năng giao tiếp của ứng viên. Các phục trang như túi xách, bìa hồ sơ, bút máy, ví da, giày đều góp phần nâng cao vẻ bề ngoài. Chúng sẽ nói cho bạn biết liệu ứng viên có chú trọng đến việc tạo ấn tượng tốt ban đầu với nhà tuyển dụng không. Cách trang điểm, sử dụng nước hoa, trang sức có thể làm bạn biết thêm về trình độ nghiệp vụ của họQuần áo và phục trang chính là các hành vi phi ngôn ngữ mạnh mẽ nhất. Vì thế, hãy lắng nghe chúng và quyết định sự chọn lựa tốt nhất cho công ty bạn. Những biểu hiện ngoại hình đặt biệt là đầu tóc,quần áo luôn thể hiện những thông điệp phi ngôn ngữ. Hãy để ý những cách ăn mặc, đầu tóc của những người xung quanh bạn sẽ thấy những điều mà họ muốn diễn giao tiếp mặc dù người nghe không nhận thức về những thông điệp phi ngôn ngữ song họ luôn để ý tới những biểu hiện phi ngôn ngữ. 6 NGÔN NGỮ CƠ THỂ- NGÔN NGỮ PHI NGÔN NGỮ TRONG GIAO TIẾP Trong giao tiếp ăn mặc không chỉ thể hiện khiếu thẩm mỹ ,văn hoá giao tiếp ,mà còn thể hiện thái độ với chúng ta đối với người khác và đối với công việc. Tùy theo từng trường hợp, từng mùa và từng theo sở thích cá nhân, đặc điểm của địa phương, của dân tộc mà chọn cách ăn mặc cho phù hợp. Trong trường hợp xã giao có hai cách ăn mặt lễ phục và thường phục. Những trường hợp long trọng, nghiêm trang,nghi lễ chính thức thì lễ phục hợp hơn. Những trường hợp thông thường thì mặc thường phục. Giọng nói Âm lượng giọng nói của bạn có thể truyền đạt được một lượng lớn thông tin, thể hiện sự nhiệt tình hay thờ ơ của bạn. Hãy chú ý xem âm lượng giọng nói của bạn tác động thế nào tới phản ứng của người khác đối với bạn và cố gắng sử dụng âm lượng của giọng nói để nhấn mạnh những ý tưởng mà bạn muốn diễn đạt. Ví dụ nếu bạn muốn bày tỏ sự thích thú tới một điều gì đó, hãy sử dụng một giọng nói sôi nổi. Nói nhanh hay chậm, ngữ điệu khiêm nhường hay tự cao tự đại…cũng là một trong những nhân tố quyết định sự thành công của bạn. Nói với tốc độ quá nhanh khiến mọi người không thể bắt kịp và nắm bắt nội dung bạn muốn truyền đạt, nói quá chậm lại không có sự truyền cảm luôn khiến người nghe muốn ngủ gật. Giọng điệu quá kiêu, tự cao thể hiện cá tính hay năng lực “ăn to nói lớn” của mỗi người nhưng lại gây sự khó chịu với người xung quanh… Trong bất kỳ tình huống, trường hợp nào dù sang trọng, thân mật hay suồng sã… đều nên “học ăn học nói”, giữ thái độ ôn hòa, ngữ điệu nói vừa phải khiến thông tin truyền đi được hiểu đúng và rõ nghĩa. Trong cuộc phỏng vấn, bạn không nên đùa cợt với người tuyển dụng, nhưng những câu bạn nói phải có sự sôi nối và tính tương tác. Ví dụ như bạn bày tỏ mong ước được làm việc ở công ty nhưng lại không thể hiện bất kỳ sự nhiệt tình nào trong câu nói đó, chắc chắn những gì bạn nói sẽ không có tính thuyết phục. Vì vậy, lời khuyên đầu tiên là hãy giữ một chất giọng hào hứng, sôi nổi và một nụ cười vừa phải suốt buổi phỏng vấn. 7 NGÔN NGỮ CƠ THỂ- NGÔN NGỮ PHI NGÔN NGỮ TRONG GIAO TIẾP Trong giao tiếp bằng ngôn ngữ nói ,việc người nói phát âm có chuẩn và rõ ràng hay không, giọng nói của họ như thế nào ,tốc độ nhanh hay chậm,điều có ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả của quá trình giao nói, tốc độ ,nhịp độ nói của mỗi người bị chi phối nhiều bởi những đặc điểm về giới tính ,cấu tạo thanh quản của người đó,môi trường nmghôn ngữ bao quanh họ từ khi còn thơ ấu ,nhưng sự rằng luyện cũng có ý nghĩa Những đặc tính của giọng nói như cao độ, nhịp điệu, cường độ…luôn thể hiện ngững thông điệp nhất định…Khi bạn nói với một giọng điệu hài lòng với tốc độ bình thường thể hiện bạn là người đang muốn tiếp xúc với người khác. Tốc độ khi nói Tốc độ nói là điều phải được đặc biệt coi trọng. Nó là yếu tố làm cho bài phát biểu của bạn hấp dẫn hơn. Dĩ nhiên ta tránh nói quá nhanh hay quá chậm. + Nếu bạn nói nhanh quá, người nghe phải tiếp nhận một lượng thông tin lớn trong một thời gian ngắn, họ sẽ không hiểu bạn đang nói gì + Ngược lại, nói chậm quá khiến bạn sẽ khiến cho người đối diện cảm thấy buồn ngủ. Nên khi nói phải quan sát phản ứng của người nghe để điều chỉnh cho hợp lý. Tuy nhiên, có những từ lạ tai, ý khó và những từ cần được nhấn mạnh thì phải được nói thật chậm, thật rõ, thật mạnh để cho người nghe nhận ra. Đôi khi có những câu khó, ta phải nói chậm hẳn cả câu. Những câu chứa đựng ý sâu sắc quá không được phép nói nhanh, sẽ rất uổng. Nhịp điệu trong khi nói Trong khi phát biểu bạn thấy câu hay đoạn nào quan trọng thì nên nhấn mạnh, đoạn nào thì cần phải hạ thấp giọng. Điều này sẽ giúp người nghe dễ dàng hình dung và bắt ý hơn. Âm lượng Nếu âm lượng khi nói cứ đều đều sẽ khiến người nghe không chăm chú lắng nghe dù vấn đề có quan trọng đến đâu. Nên giọng nói phải đủ nghe, trong 8 NGÔN NGỮ CƠ THỂ- NGÔN NGỮ PHI NGÔN NGỮ TRONG GIAO TIẾP khi nói lúc thì trầm lúc bổng mới cuốn hút người nghe. Có như vậy, bài phát biểu của bạn mới có sức thuyết phục khán giả. Sự ngừng lại Tạm dừng. Để chính bạn và thính giả có một chút thời gian để suy nghĩ và nghiền ngẫm. Đừng trình bày vội vã và để rồi người nghe cũng như chính bạn có cảm giác hết hơi mệt lử. Biểu hiện của cảm xúc Tiêu cực Nét mặt - Nét mặt cau có, chau mày, chán nãn, khó chịu, suy tư, … - Nét mặt thể hiện sự bồn chồn, nóng lòng có vẻ như đang vội vàng đi đâu đó không chú ý tới đối tượng mình đang nói gì. Ánh mắt - Mắt nhìn đi nơi khác trong khi đối tượng đang nói. - Mắt liếc nhìn vào sách báo, đồng hồ hay những vật xung quanh. - Ánh mắt nhìn soi mói, lấm lét, lạnh lùng,… Khẩu hình miệng - Cười nhép mép, cười kha khả, cười khúc khích, cười giả tạo,… là những - điệu cười làm cho đối phương cảm giác không được tôn trọng. - Trong giao tiếp cũng rất nhiều người khó chịu khi thấy miệng của đối phương cứ luôn nhai nhóp nhép kẹo cao su. o Cái đầu - Ngoảnh đầu Khi người đối diện đang trò chuyện bạn không nên ngoảnh đầu sang huong khac. - Nghiêng đầu Hơi nghiêng đầu chứng tỏ người đó không tự tin lắm về điều vừa được nói. Cố tìm hiểu vấn đề , hoặc thích thú về một điều gì đó. - Gãi đầu, gãi cổ 9 NGÔN NGỮ CƠ THỂ- NGÔN NGỮ PHI NGÔN NGỮ TRONG GIAO TIẾP Một dấu hiệu điển hình của sự nghi ngờ và không chắc chắn. Nó cũng có thể được hiểu là một dấu hiệu của sự áy náy, muốn từ chối. Cố gắng giữ bàn tay của bạn ra khỏi đầu của bạn khi bạn đang giao tiếp với người khác. - Lắc đầu Lắc đầu biểu hiện sự thất vọng Lắc đầu biểu hiện sự chán nản o Hàng lông mày Khi bạn đang chăm chú lắng nghe ai đó trò chuyện thì nét mặt, ánh mắt của bạn sẽ tập trung vào khuôn mặt đối phương. Bên cạnh những mặt tích cực thì cũng có những mặt tiêu cực cần xem xét. Và được xem xét trên hàng lông mày như sau + Cau mày điệu bộ cau mày, trong nhiều tình huống, cũng biểu lộ thái độ tức giận, không bằng lòng trước một điều gì đó. + Nhíu mày thể hiện sự không đồng ý, phản đối với người đang nói chuyện . o Tay Trong quan hệ giao tiếp, bắt tay là một phương thức giao lưu thông tin hai chiều, có thể biểu lộ tình cảm, cũng là lễ nghi không thể thiếu được trong các hoạt động xã giao, bởi nó bao hàm các ý nghĩa biểu hiện tình bè bạn, thăm hỏi, cảm ơn; biểu thị sự thông cảm, hoà giải; biểu thị sự thành ý và bình đẳng; biểu thị sự hợp tác và mong đợi. Nhiều khi sự biểu hiện của bắt tay còn ý nghĩa hơn cả lời nói vì không phải lúc nào lời nói cũng diễn đạt được hết tình cảm hoặc suy nghĩ của người nói. Tuy nhiên, để cái bắt tay đạt được sự truyền cảm ấy bạn còn cần biết đến các kỹ xảo và những nguyên tắc khi bắt tay. - Bắt tay hờ hững, bàn tay nhạt nhẽo mềm nhũn không dùng lực sẽ khiến cho người khác thấy bạn không nhiệt tình, bắt tay lấy lệ và làm người được bắt tay không thấy vui. 10 [...]... sức, trang phục, … Diện mạo có thể gây ấn tượng mạnh, nhất là lần đầu tiên tiếp xúc với nhau 13 NGÔN NGỮ CƠ THỂ- NGÔN NGỮ PHI NGÔN NGỮ TRONG GIAO TIẾP Cách ăn mặc xềnh xoàng sẽ gây phản cảm đối với người tiếp xúc với bạn Vì vậy, khi giao tiếp cần phải chú ý một chút đến diện mạo của chính mình nhất là khi làm việc với đối tác trong công việc, với xếp… Giọng nói Dân gian có câu "Lời nói chẳng mất tiền... cho thính giả Cho tay vào túi quần Mang lại cảm giác kênh kiệu, thiếu hoà nhập Trỏ tay Không ai thích bị trỏ tay vào mặt vì vậy khi thuyết trình chúng ta cũng không nên chỉ tay vào thính giả 11 NGÔN NGỮ CƠ THỂ- NGÔN NGỮ PHI NGÔN NGỮ TRONG GIAO TIẾP Cầm bút hay que chỉ Tránh vì khi cầm bút trên tay, bàn tay của ta sẽ không thể vung linh hoạt tự nhiên được Hơn nữa, cầm đồ vật trên tay ta cũng sẽ rất... khác Khoảng cách khi giao tiếp Thông thường người ta chia thành 4 vùng xung quanh mỗi cá nhân Vùng thân mật 0 – 0,5 m Vùng này chỉ tồn tại khi có mối quan hệ thân tình với người khác hoặc khi hai người đang đánh nhau Lúc này xúc giác và khứu giác là phương tiện truyền thông quan trọng Lời nói có thể chỉ thì thầm 15 NGÔN NGỮ CƠ THỂ- NGÔN NGỮ PHI NGÔN NGỮ TRONG GIAO TIẾP Vùng riêng tư 0,5 –... nhưng lại gây sự khó chịu với người xung quanh… Trong bất kỳ tình huống, trường hợp nào dù sang trọng, thân mật hay suồng sã… đều nên “học ăn học nói”, giữ thái độ ôn hòa, ngữ điệu nói vừa phải khiến thông tin truyền đi được hiểu đúng và rõ nghĩa Trong cách nói bạn nên tránh những tình trạng sau 14 NGÔN NGỮ CƠ THỂ- NGÔN NGỮ PHI NGÔN NGỮ TRONG GIAO TIẾP • Nói nửa chừng rồi dừng lại hoặc cướp lời... tay” Bàn tay quan trọng là thế nhưng khi thuyết trình, ta thường hay thấy “tay chân thừa thãi”, nhiều người còn bối rối không biết giấu tay vào đâu Đó là do ta chưa biết cách sử dụng ngôn ngữ cơ thể, cụ thể là ngôn ngữ của đôi tay như thế nào cho hợp lý Thực tế nếu ta biết cách diễn tả bằng tay, đó sẽ là “vũ khí” lợi hại trong thuyết trình nói riêng và trong giao tiếp nói chung vì nó giúp bổ trợ, minh... là những người lớn tuổi, đáng kính Không nên ngồi trong tư thế chân bắt chéo, một chân đá nhẹ thể hiện bạn đang rầu lòng,có chuyện buồn sầu 9 Vị trí của đôi bàn chân khi đứng hay khi ngồi 12 NGÔN NGỮ CƠ THỂ- NGÔN NGỮ PHI NGÔN NGỮ TRONG GIAO TIẾP Nếu hai đôi bàn chân hướng vào nhau Tức là hai người không muốn sự tham gia của người thứ ba Không trực tiếp đối mặt với những người mà bạn đang nói Điều... nhàng và có sự giao thoa với dáng vẻ, cử chỉ bên ngoài Không lẽ bạn đang hướng ánh mắt thân thiện để chia sẻ với đối phương niềm vui hay nỗi buồn mà tư thế đứng, ngồi của bạn lại quay đi nơi khác ? Một số người khi trò chuyện, giao tiếp đã biết cách sử dụng "ngôn ngữ cơ thể " tư thế tay hay toàn thân để thể hiện ý tứ lời nói, làm tăng tính thuyết phục của câu chuyện Tư thế ngồi trong giao tiếp bởi qua...NGÔN NGỮ CƠ THỂ- NGÔN NGỮ PHI NGÔN NGỮ TRONG GIAO TIẾP - Nếu bạn vừa bắt tay mà đã vội rời ra ngay là biểu hiện của sự lạnh nhạt - Khi bắt tay, nếu ngón tay cái vòng xuống dưới, điều đó có nghĩa là người bắt tay không muốn người kia nắm hết tay mình Đây là biểu hiện của kiểu bắt tay qua loa cho xong chuyện - Khi bắt tay, các ngón tay hơi quặp vào trong, biểu thị sự nhiệt tình,... sâu rộng • Phát triển câu chuyện không tập trung vào chủ đề chính làm cho người tiếp chuyện cảm thấy nhàm Ngắt bỏ hứng thú nói chuyện của người khác để ép người đó phải chuyển sang nói về đề tài mà bạn thích • Thì thầm với một vài người trong đám đông • Dùng ngôn ngữ quá bóng bảy • Chêm những câu tiếng nước ngoài trong câu nói của mình một cách tùy tiện • Đột ngột cao giọng • Dùng những lời quá... ý kiến của bạn Song phải nắm vững nguyên tắc không được tỏ thái độ của mình ngang bằng với đối phương để tiếp sau đó dùng lời mà chuyển hướng, thay đổi cách nhìn nhận của đối phương, làm họ bằng lòng tiếp thu ý kiến của bạn Nói nhanh hay chậm, ngữ điệu khiêm nhường hay tự cao tự đại…cũng là một trong những nhân tố quyết định sự thành công của bạn Nói với tốc độ quá nhanh khiến mọi người không thể bắt . NGÔN NGỮ CƠ THỂ- NGÔN NGỮ PHI NGÔN NGỮ TRONG GIAO TIẾP GIAO TIẾP PHI NGÔN NGỮ- NGÔN NGỮ CƠ THỂ 1. Thế nào là giao tiếp phi ngôn ngữ? Ngôn ngữ cơ thể- ngôn ngữ phi ngôn ngữ- ngôn ngữ cử chỉ- . ngôn ngữ song họ luôn để ý tới những biểu hiện phi ngôn ngữ. 6 NGÔN NGỮ CƠ THỂ- NGÔN NGỮ PHI NGÔN NGỮ TRONG GIAO TIẾP Trong giao tiếp ăn mặc không chỉ thể hiện khiếu thẩm mỹ ,văn hoá giao tiếp. khác nhau biểu cảm 1 NGÔN NGỮ CƠ THỂ- NGÔN NGỮ PHI NGÔN NGỮ TRONG GIAO TIẾP trên khuôn mặt sẽ giúp bản thân mình tự tin hơn và dễ thành công hơn trong giao tiếp. - Không giao tiếp mắt Những người - Xem thêm -Xem thêm Bài thuyết trình NGÔN NGỮ CỬ CHỈ TRONG GIAO TIẾP, Bài thuyết trình NGÔN NGỮ CỬ CHỈ TRONG GIAO TIẾP, Giới trẻ Cộng đồng mạng 1505 01/07/2016 Hai ngón tay bắt chéo vào nhau có ý nghĩa gì? Làm sao để nói “I love you” mà không cần dùng lời? Bạn có biết cử chỉ tay giúp truyền tải thông điệp dễ dàng hơn và làm tăng giá trị của thông tin lên đến 60%, chính vì thế hầu hết các diễn giả và những người phát ngôn có tầm ảnh hưởng nhất đều sử dụng cử chỉ tay trong khi nói chuyện hay phát biểu. Đây là một trong những ngôn ngữ giao tiếp không lời có khả năng kết nối nhanh nhất và dễ hiểu nhất trên thế giới, được con người ở mọi nền văn hóa sử dụng rộng rãi. Nhưng liệu bạn có hiểu hết ý nghĩa của chúng? Cách đếm số thứ tự, bằng cách này người nghe sẽ dễ hình dung và dễ nhớ hơn. Một thứ gì đó bé tí teo. “Để tôi nói cho mà biết nhé.” hoặc “Mình vừa nhớ ra một chuyện rất quan trọng.” “Nhỏ, trung bình, và lớn” hoặc “thấp, vừa, cao”. Ám chỉ mức độ cao thấp hay lớn nhỏ của một vật/việc gì đó. Bạn cũng có thể dùng cử chỉ này để nói về các giai đoạn từ thấp tới cao của một quá trình nào đó, chẳng hạn “Chúng ta sẽ bắt đầu với ý tưởng này giơ tay thấp, sau đó chúng ta sẽ cố gắng thúc đẩy nó giơ tay vừa, và cuối cùng sẽ hoàn thành nó giơ tay cao.” “Mọi người hãy nghe đây!” Đây là một cử chỉ vô cùng mạnh mẽ và dứt khoát, cho thấy điều bạn sắp nói ra là vô cùng quan trọng. Hành động ám chỉ bạn đang nói đến “tất cả mọi thứ”. Tuy nhiên nó cũng có một ý nghĩa khác là “dẹp hết qua một bên”, tùy vào ngữ cảnh. Ám chỉ một phần nhỏ nào đó của vấn đề bạn đang nói tới. Hoặc bạn dùng cử chỉ này để cho thấy suy nghĩ của bạn đã thay đổi từ cái này sang cái kia. Hòa bình hoặc chiến thắng. Chữ V với mu bàn tay hướng về phía trước cũng là hòa bình, có điều nếu như ở Anh, Úc, Nam Phi, Ireland, và New Zealand thì nó có nghĩa tương đương với ngón tay giữa. Cử chỉ này dùng để chọc quê người đối diện. Nó xuất phát từ một trò đùa của giới trẻ phương Tây, ở đó khi một người vừa ợ hay đánh trắm, họ sẽ đặt ngón tay cái lên trán hoặc chóp mũi giống như thế này và ngoắc ngoắc 4 ngón tay còn lại, người đối diện sẽ là người ngửi. Yeah! Rock lên nào! “Chuyện này/Việc này” “I love you!” Một cách dễ thương để nói “I love you!” “Làm tốt lắm!” Cử chỉ này có nghĩa làm chưa tốt hay đã thất bại rồi. “Lại đây nào!” “OK!” hoặc “Mọi thứ đều ổn!” Ở các nước phương Tây, khi một người bắt chéo hai ngón tay trỏ và giữa vào nhau, có nghĩa người đó đang cầu mong may mắn hay thuận lợi trong việc gì đó. Cử chỉ này có nghĩa bạn muốn ai đó dừng lại hoặc đứng yên ngay tại chỗ. Ngoài ra nó còn có nghĩa là “Tôi không muốn nói chuyện với bạn nữa”. L có nghĩa là “Loser”, đồ thất bại. Ảnh Internet Video có thể bạn quan tâm

cử chỉ tay trong giao tiếp